Tin trong nước:
Thị trường ngoại tệ: Phiên 15/03, NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.619 VND/USD, tăng nhẹ 01 đồng so với phiên trước đó. Tỷ giá bán giao ngay được giữ nguyên niêm yết ở mức 24.780 VND/USD; tỷ giá mua giao ngay ở mức 23.450 VND/USD. Trên thị trường LNH, tỷ giá chốt phiên với mức 23.583 VND/USD, tăng 08 đồng so với phiên 14/03. Tỷ giá trên thị trường tự do tăng 40 đồng ở chiều mua vào trong khi giảm 30 đồng ở chiều bán ra, giao dịch tại 23.620 VND/USD và 23.720 VND/USD.
Thị trường tiền tệ LNH: Ngày 15/03, lãi suất chào bình quân LNH VND tiếp tục giảm mạnh 0,17 – 0,59 đpt ở tất cả các kỳ hạn từ 1M trở xuống so với phiên trước đó, cụ thể: ON 5,13%; 1W 5,53%; 2W 6,0% và 1M 6,83%. Lãi suất chào bình quân LNH USD giảm 0,02 – 0,04 đpt ở tất cả các kỳ hạn; giao dịch tại: ON 4,44%; 1W 4,58%; 2W 4,70%, 1M 4,83%. Lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp giảm ở hầu hết các kỳ hạn ngoại trừ đi ngang ở kỳ hạn 3Y, cụ thể: 3Y 3,79%; 5Y 3,79%; 7Y 3,81%; 10Y 4,08%; 15Y 4,23%.
Nghiệp vụ thị trường mở: Hôm qua, NHNN chào thầu 10.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố kỳ hạn 28 ngày, lãi suất giảm xuống mức 5,5%. Có 562,48 tỷ đồng trúng thầu, có 4.322,08 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 22.700 tỷ đồng đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 18.940,4 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố ở mức 17.451,67 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành là 133.199,6 tỷ đồng.
Thị trường trái phiếu: Ngày 15/03, KBNN huy động 10.500 tỷ đồng TPCP, khối lượng trúng thầu là 10.450 tỷ đồng (đạt 99%). Trong đó, kỳ hạn 5Y huy động được 700 tỷ, 7Y 750 tỷ, 10Y và 15Y huy động được 4.500 tỷ mỗi kỳ hạn. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn trên lần lượt tại 5Y 3,68% (tăng 0,03 đpt); 7Y 3,86% (không đổi), 10Y 4,02% (-0,05 đpt) và 15Y 4,20% (-0,07 đpt).
Thị trường chứng khoán: Hôm qua, thị trường chứng khoán cho thấy sự tích cực khi cả 3 chỉ số đều giao dịch trên mốc tham chiếu, tuy nhiên, dòng tiền vẫn chưa cải thiện. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 20,06 điểm (+2,12%) lên mức 1.062,19 điểm; HNX-Index thêm 4,46 điểm (+2,20%) đạt 207,01 điểm; UPCoM-Index nhích 0,82 điểm (+1,08%) lên 76,59 điểm. Thanh khoản thị trường tăng nhẹ với giá trị giao dịch trên 12.100 tỷ VND. Khối ngoại mua ròng hơn 412 tỷ đồng trên cả 3 sàn.
Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, tháng 2/2023, cả nước xuất siêu 2,8 tỷ USD, lũy kế 2 tháng đầu năm xuất siêu 3,44 tỷ. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tháng 2 đạt 26,05 tỷ USD, tăng 10,3% so với tháng 1; nhập khẩu đạt 23,25 tỷ USD, tăng 1,3%. Lũy kế từ 01/01-28/02, kim ngạch XK đạt 49,64 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2022, kim ngạch NK đạt 46,2 tỷ USD, giảm 16,7%. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK cả nước đạt 95,84 tỷ USD, giảm 12,6 tỷ USD so với cùng kỳ.
Tin quốc tế:
Chỉ số giá sản xuất PPI lõi tại Mỹ đi ngang trong tháng 2 (0,0% m/m) sau khi tăng nhẹ 0,1% ở tháng trước đó, thấp hơn mức tăng 0,4% theo dự báo. PPI toàn phần tại quốc gia này giảm nhẹ 0,1% m/m trong tháng 2 sau khi tăng 0,3% ở tháng 1, trái với dự báo tiếp tục tăng 0,3%. So với cùng kỳ 2022, PPI lõi và PPI toàn phần lần lượt tăng 4,4% và 4,6%. Tiếp theo, doanh số bán lẻ lõi và doanh số bán lẻ toàn phần tại Mỹ lần lượt giảm 0,1% và 0,4% m/m trong tháng 2 sau khi cùng tăng mạnh 2,4% và 3,2% ở tháng 1, gần sát với mức giảm 0,1% và 0,3% theo dự báo. So với cùng kỳ năm trước, doanh số bán lẻ lõi và doanh số bán lẻ toàn phần lần lượt tăng 5,4% và 6,4%.
Sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng 2,4% y/y trong tháng 2, cao hơn so với mức tăng 1,3% của tháng 1 và gần đạt mức tăng 2,6% theo dự báo. Doanh số bán lẻ tại quốc gia này cũng tăng 3,5% y/y trong tháng vừa qua sau khi ghi nhận giảm 1,8% ở tháng 1, khớp với kỳ vọng. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp tại Trung Quốc trong tháng 2 tăng lên thành 5,6% từ mức 5,5% của tháng trước đó, trái với kỳ vọng giảm xuống còn 5,3%.